CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TẦM NHÌN 2030

PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ CAM RANH
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TRỖI
 
 
 
 
 
 
 
 

KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
-----------------
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Cam Nghĩa, tháng 11 năm 2020




 
 
 
       PHÒNG GD & ĐT CAM RANH            CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
  TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TRỖI                      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                                        
                   Số:       /KHCL-NVT                                Cam Nghĩa, ngày 16 tháng 11 năm 2020
                                                                       
 
KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIAI ĐOẠN 2020-2025  VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CỦA TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TRỖI, CAM RANH
––––––––––––––
 
Trường trung học cơ sở Nguyễn Văn Trỗi trước đây là Trường cấp 1,2 Cam Nghĩa, được thành lập sau ngày Miền Nam hoàn toàn được giải phóng thống nhất đất nước (1975) tại xã Cam nghĩa, huyện Cam Ranh, năm 1999 đổi thành Trường THCS bán công Cam nghĩa, năm 2002 đổi thành Trường THCS Cam nghĩa, năm học 2002-2003 trường được đổi tên là Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi. Trường tọa lạc trên địa bàn tổ dân phố Mỹ ca, địa chỉ 20 đường Nguyễn Chí Thanh. Với tổng diện tích 10.99,90m2, cơ sở vật chất bước đầu được đầu tư phù hợp. Từ năm  2008 đến nay được sự quan tâm của UBND Thành Phố, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố, công tác xây dựng đến nay trường có 32 phòng kiên cố, Năm 2016 đã hoàn thành dãy nhà hành chính khang trang. Nhìn chung cơ sở vật chất nhà trường tương đối đầy đủ. Tuy nhiên hiện tại trường còn đang thực hiện qui hoạch xây dựng giai đoạn 2 gồm các hạng mục: Cổng trường, tường bao, nhà xe học sinh, nhà xe giáo viên, nhà đa năng, phòng bộ môn... Cơ sở vật chất tương đối khang trang, đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đổi mới giáo dục.
Trong nhiều năm qua trường THCS Nguyễn Văn Trỗi trước những khó khăn về cơ sở trường lớp, nhưng được sự đồng tình ủng hộ và tinh thần trách nhiệm từng thành viên trong hội đồng nhà trường, trường THCS Nguyễn Văn Trỗi luôn khẳng định được mình và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong nhiều năm học, 05 năm gần đây từ năm học 2015-2016 trường luôn đạt xuất sắc, 02 lần nhận cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh và được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen. Trường duy trì được các thành tích tương xứng với các trường trong thành phố, trường có đội ngũ giáo viên khá đồng đều trong chuyên môn, nghiệp vụ, hàng năm trường đều có giáo viên tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường bình quân đạt 30%, giáo viên tham gia cấp thành phố đạt từ 75% trở lên trên tổng số giáo viên tham gia dự thi, giáo viên giỏi tỉnh có 8 người. Học sinh hàng năm đều có học sinh giỏi cấp thành phố bình quân 12% trên tổng số học sinh lớp 9, mỗi năm đều có học sinh giỏi cấp tỉnh, hàng năm số lượng học sinh giỏi cấp tỉnh luôn nằm trong tốp đầu của thành phố, tỷ lệ tốt nghiệp lớp 9 đạt 100%, tỷ lệ học sinh thi đổ vào lớp 10 hệ công lập luôn ở vị trí thứ 2,3 so với các trường trong khu vực. Chất lượng giáo dục đại trà luôn giữ vững, tỷ lệ học sinh giỏi trung bình 30%, học sinh lên lớp sau khi thi lại đạt trên 97%. Tính đến nay, trường có 65 cán bộ giáo viên, nhân viên. 84,62% đạt trình độ chuẩn, 15,38% chưa chuẩn theo luật giáo dục năm 2018. số học sinh trung bình 936 em được chia làm 23 lớp, bình quân mỗi khối có 6 lớp, khối 9 là 5 lớp. Trường có 4 tổ chuyên môn và 01 tổ Văn phòng, trường có Chi bộ Đảng với 28 đảng viên, Chi bộ đã thể hiện được vai trò lãnh đạo trong toàn bộ hoạt động của nhà trường. Chi bộ trong nhiều năm liền được cấp trên đánh giá chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các tổ chức như: Công đoàn, Chi Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Ban đại diện cha mẹ học sinh đều có những hoạt động tích cực góp phần cùng nhà trường hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ giáo dục tại địa phương.
        Hưởng ứng các cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cùng với các phong trào do Bộ GD&ĐT phát động, đặc biệt là thực hiện “đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục và đào tạo”, nhà trường quan tâm đến chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên nhân viên, phát động phong trào “mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tích cực phổ cập tin học nhằm nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh, tham mưu các cấp đầu tư xây dựng cơ sở và mua sắm các trang thiết bị phục vụ dạy và học, thực hiện nghiêm túc chương trình soạn giảng đúng quy chế chuyên môn và những quy định khác, những hoạt động ngoại khóa: hướng nghiệp, dạy nghề, hoạt động xã hội, được nhà trường quan tâm nhằm nâng cao chất lượng toàn diện trong học sinh, được các cấp khen tặng và phụ huynh tin tưởng môi trường giáo dục của nhà trường. Năm 2015 trường được công nhận là trường chuẩn quốc gia.
         Để giữ vững những danh hiệu mà các cấp đã ghi nhận và tiếp nối truyền thống của nhà trường, xứng đáng với sự quan tâm của Đảng, chính quyền, phụ huynh học sinh. Nhà trường cũng nhận thức được rằng trong xu thế hội nhập quốc tế, trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão. Giáo dục là quốc sách hàng đầu, ngành giáo dục giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chính vì vậy song song với việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, thay đổi phương pháp lãnh đạo và quản lý, nhà trường tiến tới xây dựng môi trường giáo dục tiên tiến, an toàn, lành mạnh và chất lượng, hứa hẹn sẽ chiếm trọn niềm tin của phụ huynh và học sinh, là nơi đáng tin cậy cho mỗi học sinh khi đến trường.
Nhà trường luôn tự đánh giá chất lượng để làm rõ tình trạng quy mô, chất lượng và hiệu quả hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ phù hợp với tôn chỉ và sứ mạng của nhà trường trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đồng thời, xác định rõ tầm nhìn, các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ thách thức để đề xuất chiến lược, kế hoạch hợp lý nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường; kiến nghị với cấp trên chỉ đạo và cung cấp các biện pháp hỗ trợ để nhà trường không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
PHẦN I
CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
I. Cơ sở pháp lý
- Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019;
- Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Căn cứ Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 09 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT, ngày 26/06/2017 của Bộ Giáo dục, Quyết định Ban hành kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ sở giáo dục công lập;
- Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 16/09/2015 của bộ Giáo dục và bộ Nội vụ, Thông tư qui định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS công lập;
- Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục;
- Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT, ngày 12/07/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư hướng dẫn khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
- Quyết định số 1429/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 của UBND thành phố về việc phê duyệt Kế hoạch hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/08/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư ban hành qui định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/08/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;
- Quyết định số 3005/QĐ-UBND ngày 30/9/2019 về việc sửa đổi, bổ sung mục 3 của Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 2799/QĐ-UBND ngày 22/9/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa; Công văn số 3577/UBND ngày 12/9/2019 của UBND thành phố Cam Ranh về việc xây dựng các chỉ số theo dõi, giám sát việc hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Phân tích bối cảnh và thực trạng của nhà trường
1.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội của phường Cam Nghĩa
Phường Cam Nghĩa ở cửa ngỏ phía Bắc của thành phố Cam Ranh với diện tích hơn 10 nghìn hecta. Có quốc lộ 1 đi ngang, có sân bay quốc tế. Đây là khu vực quân sự trọng yếu của tỉnh cũng như của quốc gia.
Địa giới hành chính tứ cận tiếp giáp như sau:
          - Phía Đông giáp Vịnh Cam Ranh.
          - Phía Tây giáp phường Cam Phúc Bắc và một phần xã Cam Thành Nam.
          - Phía Nam giáp phường Cam Phúc Bắc.     
- Phía Bắc giáp xã Cam Thành Bắc thuộc huyện Cam Lâm.
Dân cư trên 15.000 nhân khẩu, 11 tổ dân phố, là một trong những phường có dân cư tập trung đông nhất so với các phường tại thành phố Cam Ranh. Trong đó 50% là công chức, viên chức, quân nhân, cán bộ về hưu, 10% là thương nhân, 40% là nông dân. Mức sống của người dân tương đối cao, đời sống tương đối ổn định. Kinh tế xã hội của địa phương phát triển ổn định. Trong 5 năm trở lại đây bình quân GDP tăng 7-8%/ năm. An ninh quốc phòng luôn được đảm bảo. Đặc biệt đây là một trong những địa phương rất có tinh thần hiếu học, trong nhiều năm qua địa phương luôn đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THCS, tiểu học. Trình độ của người dân khá cao.
Về tôn giáo, trên địa bàn có 4 thành phần tôn giáo chính. Phật giáo, Thiên chúa giáo, Cao đài, Tin lành. Trong đó Thiên chúa giáo chiếm phần lớn.
Đội ngũ cán bộ công chức ở địa phương đủ cả về số lượng lẫn chất lượng. Cán bộ công chức đều đạt trình độ từ trung cấp trở lên, tuổi đời còn trẻ, luôn nhiệt tình trong công tác, gần gũi với nhân dân, luôn quan tâm tốt đến đời sống của nhân dân. Có năng lực tốt, biết lắng nghe, có tâm và tầm trong công tác quản lý hành chính nhà nước. Tác phong, phong cách làm việc được qui định khá chặt chẽ, rõ ràng, nề nếp.
1.1.1. Sự quan tâm của chính quyền địa phương trong việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về công tác giáo dục
Phường Cam Nghĩa có Đảng bộ và 21 Chi bộ trực thuộc với tổng số Đảng viên là trên 400 đồng chí. Đa số cán bộ, đảng viên đều trưởng thành từ phong trào quần chúng, quân đội do vậy đã được rèn luyện, thử thách trong thực tiễn công tác, nâng cao vai trò nhận thức về lý luận, từng bước đóng góp cho địa phương trong việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng …  Đảng bộ phường đã nhiều năm liền đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh, là Đảng bộ tiên tiến điển hình có nhiều hoạt động tốt của thành phố Cam Ranh.
          Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Phường Cam Nghĩa nhiệm kỳ 2020 – 2025 nêu rõ: Lãnh đạo và vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia đẩy mạnh công tác phát triển giáo dục toàn diện ở địa phương, phấn đấu đến năm 2025, bốn cấp học trên địa bàn của phường đều giữ vững trường chuẩn quốc gia. Công tác dân vận, tuyên truyền giáo dục được xem là quan trọng trong công tác xã hội hoá giáo dục, thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để phát triển giáo dục.
Quán triệt các nghị quyết của Đảng về công tác dân vận, Đảng uỷ Phường Cam Nghĩa đã phát huy cao độ công cuộc vận động toàn dân trong phường quan tâm tích cực đến công tác phát triển giáo dục toàn diện của địa phương. Đảng uỷ xác định nếu xây dựng tốt phong trào, đẩy mạnh công tác giáo dục trong toàn phường sẽ là nền tảng cho sự bảo đảm ổn định chính trị xã hội ở cơ sở, đời sống của nhân dân trong toàn phường sẽ phát triển.
Đảng uỷ và Chính quyền địa phương đều nhận thức rõ công tác giáo dục thế hệ trẻ là một công tác vô cùng quan trọng, nó có vai trò tích cực và quyết định cho sự phát triển đi lên của địa phương hôm nay và mai sau, nên lãnh đạo đã tạo mọi điều kiện làm việc cũng như giúp đỡ tốt nhất cho nhà trường hoạt động.
Trên cơ sở quán triệt mục tiêu đào tạo, nguyên lý giáo dục của Đảng, kế hoạch phát triển giáo dục của cấp trên và dựa vào tình hình thực tế địa phương, cấp uỷ Đảng và chính quyền đã đề ra nghị quyết, kế hoạch phát triển giáo dục cụ thể rõ ràng, sát hợp với thực tế tình hình kinh tế xã hội của địa phương. Để thực hiện tốt cuộc vận động xã hội hoá giáo dục, cấp Uỷ và Uỷ ban nhân dân phường đề ra kế hoạch về việc “Tổ chức hội nghị giáo dục”, tăng cường và vận động xã hội hoá giáo dục, đẩy mạnh công tác phổ cập THCS, duy trì đảm bảo phổ cập tiểu học và chống mù chữ, thực hiện tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” và một số công tác chuẩn bị khai giảng năm học mới, hướng dẫn bảo quản và xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo an ninh trường học.
Thực tế cho thấy, tiến hành hội nghị giáo dục là một chủ trương đúng đắn, là biện pháp quan trọng để xã hội hoá giáo dục mang lại hiệu quả thiết thực, tích cực góp phần thúc đẩy phong trào toàn dân tham gia xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục .
          Địa phương tiến hành hội nghị giáo dục để xác định mục tiêu, phương hướng và đánh giá lại những thành tích, tồn tại, đưa ra phương hướng cho nhiệm kỳ sau. Sau hội nghị, Hội đồng giáo dục giao trách nhiệm cho các tổ chức đơn vị thành viên, quy định rõ thời gian hoàn thành phần việc, xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, xác định rõ mốc thời gian sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm.
          Nhà trường đã tham mưu với Chính quyền địa phương tích cực theo dõi tình hình hoạt động giáo dục, chú trọng đến công tác tổ chức cán bộ cùng với cấp Uỷ, Chi bộ quan tâm chỉ đạo về công tác tư tưởng chính trị, quán triệt trong cán bộ – giáo viên – nhân viên ở các  ngành học về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Quan tâm đến công tác xây dựng, tu sửa, hỗ trợ mua sắm trang thiết bị bảo đảm đủ phương tiện dạy học, quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của cán bộ – giáo viên – nhân viên  nhân ngày tết cổ truyền, các ngày lễ lớn, kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 …
          Chính quyền địa phương còn xây dựng nguồn quỹ giáo dục “Quỹ khuyến học”,  “Quỹ vì học sinh nghèo” để thưởng cho học sinh đạt loại giỏi cuối năm, cấp học bổng cho học sinh nghèo vượt khó trong học tập … Chính quyền có biện pháp cứng rắn, chỉ đạo các cơ quan nội chính và toàn dân có trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất trường học, bảo vệ an toàn cho giáo viên và học sinh.
1.1.2. Sự quan tâm của cha mẹ học sinh trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
Trong những năm qua, trường THCS Nguyễn Văn Trỗi luôn được sự quan tâm đặc biệt của Ban đại diện cha mẹ học sinh nói chung và cá nhân mỗi phụ huynh học sinh nói riêng. Mỗi phụ huynh đều xác định việc nâng cao chất lượng giáo dục là việc hết sức quan trọng của nhà trường cho nên Ban đại diện cha mẹ học sinh và mỗi phụ huynh học sinh đều luôn phối hợp tốt với nhà trường trong công tác tạo điều kiện tốt nhất để con em mình được học tập.
Phụ huynh học sinh còn quan tâm đến công tác xã hội hóa giáo dục: Thực hiện bê tông hóa sân trường, trang bị máy tính cho học sinh, hỗ trợ các quĩ học bổng cho học sinh nghèo hiếu học, tặng thưởng cho học sinh có thành tích xuất sắc ... ngoài ra còn tạo mọi điều kiện tốt nhất để học sinh tham gia tốt các phong trào do các cấp tổ chức: Hội khỏe phù đổng, học sinh giỏi và các phong trào ngoài giờ khác
Nhờ vậy đã động viên, khuyến khích học sinh cũng như nhà trường từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2. Thực trạng của nhà trường
1.2.1. Quy mô lớp, số lượng học sinh
- Toàn trường có 937 học sinh được chia thành 23 lớp. Số lượng học sinh trên lớp trung bình 40,7 học sinh. Đảm bảo theo qui định theo điều lệ trường phổ thông.
          - Nhà trường đã thực hiện đảm bảo công tác tổ chức lớp. Mỗi lớp được bố trí đội ngũ cán bộ lớp phù hợp. Chất lượng học sinh trong lớp đồng đều nhau.
Cụ thể
stt Khối lớp Số lớp Số học sinh Tỷ lệ hs/lớp Ghi chú
1 6 6 266 44,3  
2 7 6 228 38  
3 8 6 240 40  
4 9 5 203 40,6  
TC 23 937 40,7  
- Số học sinh đi học đúng độ tuổi là 100%
- Số học sinh hộ nghèo: 12 học sinh
- Số học sinh hộ cận nghèo: 64 học sinh
- Học sinh là con thương binh: 01 học sinh
- Học sinh khuyết tật: 03 học sinh
- Học sinh là người dân tộc: 07 học sinh
  1. 2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Nhà trường quán triệt tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt nội quy của trường, quy chế của ngành; thực hiện tốt đạo đức nhà giáo cũng như phong trào thi đua “học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia các lớp học nâng chuẩn, đưa ra các biện pháp để phát huy năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
          - Số liệu về trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên năm học hiện nay như sau:
Nội dung/
số liệu
TS Nữ ĐV DTTS Trình độ
Chuyên môn LLCT QLGD NN TH
TC ĐH
Hiệu trưởng 01 / 01 / / / 01 TC ĐH B TC
Phó hiệu trưởng 01 / 01 / / / 01 TC ĐH B CB
Giáo viên 55 40 24 / / 10 45 04 03 45B 45Cb
Nhân viên 08 05 02 / 03 / 03 / / 6A 6Cb
Cộng 65 45 28   03 10 50 06 05    
 
  • Cán bộ quản lý: 02
Trong đó: - Hiệu trưởng: 01
    - P. Hiệu trưởng: 01.
Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn đạt chuẩn (02 ĐH sư phạm), cả 02 đã hoàn thành bồi dưỡng lý luận chính trị trung cấp và có trình độ cử nhân quản lý giáo dục
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên với tổng số: 55
Trong đó:      + Giáo viên đứng lớp: 54/23 lớp, đạt tỷ lệ 2,34
          + Tổng phụ trách đội: 01
          + Nhân viên: 08 (1 văn thư, 1 kế toán, 1 thư viện, 1 thiết bị, 1 thí nghiệm, 1 y tế, 02 bảo vệ)
- Chất lượng đội ngũ giáo viên có trình độ đạt chuẩn là 45 người, tỷ lệ 81,81%, trong đó có 10 giáo viên có trình độ chưa đạt chuẩn, tỷ lệ 18.18%. Có 08 giáo viên được công nhận danh hiệu GVG cấp tỉnh, có 78% giáo viên đạt danh hiệu GVG cấp thành phố, có 95% giáo viên được công nhận là GVG cấp trường.
- Chất lượng đội ngũ nhân viên: Đạt chuẩn 100% (1 TC thư viện, 1 ĐH kế toán, 1 TC văn thư, 1 ĐH thiết bị, 1 TC y tế, 01 ĐH Thí nghiệm, bảo vệ đều có trình độ đạt yêu cầu).
1.2.3. Công tác đảm bảo chất lượng giáo dục
          a) Thực hiện Chương trình giáo dục
- Tiếp tục bảo đảm thực hiện Chương trình GDPT hiện hành theo huớng dẫn tại Công văn số 4612/BGDÐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GD&ÐT về huớng dẫn thực hiện Chuong trình GDPT hiện hành theo định huớng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; Công văn số 3280/BGDÐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của Bộ GD&ÐT huớng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS; Công văn số 1869/SGDÐT-GDTrH-TX ngày 14/9/2018 của Sở GD&ÐT về việc huớng dẫn đánh giá, xếp loại giờ dạy đối với giáo viên trung học.
          - Tất cả các môn học cần phải được điều chỉnh theo chương trình giáo dục 37 tuần thực dạy (Trong đó, học kì I là 18 tuần, học kì II là 17 tuần).
          - Hoạt động ngoài giờ lên lớp được thực hiện mỗi tháng 02 tiết cho tất cả các khối 6, 7, 8, 9. (Có kế hoạch kèm theo).
          - Môn học tự chọn: Môn Tin học được tổ chức thực hiện dạy học 2 tiết/tuần cho tất cả các khối lớp và được sử dụng bộ sách giáo khoa từ quyển 1 đến quyển 4 cho đến khi áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới.
          - Dạy chương trình tiếng Anh: nhà trường tổ chức dạy chương trình 10 năm cho khối 6, 7 và chương trình 07 năm cho khối 8, 9.
          - Giáo dục hướng nghiệp cho khối 9 : Được thực hiện 01 tiết/tháng tương ứng 01 chủ đề. Trong 01 năm tổ chức 09 chủ đề.
          - Việc lồng ghép giáo dục quốc phòng được thực hiện theo kế hoạch của nhà trường.
          - Xây dựng và tổ chức kế hoạch giáo dục STEM, giáo dục ngoài lớp ngoài trường và tổ chức các câu lạc bộ trong nhà trường phù hợp.
          - Tổ chức thực hiện đầu đủ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục mới.
          b) Công tác quản lý, giáo dục học sinh
          Quán triệt, triển khai đầy đủ văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, phòng chống bạo lực và bảo đảm an toàn trường học của các cấp, các ngành đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, người lao động và HS của đơn vị.
Tiếp tục thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Chú trọng công tác quản lý và giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống, văn hóa ứng xử, giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, giáo dục pháp luật và ý thức trách nhiệm công dân cho HS…
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục. Tăng cường kỷ cương, nền nếp trường, lớp học. Tiếp tục đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục theo hướng thực chất và bền vững. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc bộ quy tắc ứng xử trong trường học.
Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể xã hội ở địa phương để quản lý và giáo dục HS. Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khóa nhằm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân, phòng chống xâm hại, giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh. Tổ chức tốt việc bàn giao học sinh về sinh hoạt hè ở địa phương.
Chú trọng giải pháp thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình thông qua vai trò của giáo viên bộ môn, nhất là giáo viên chủ nhiệm lớp để quản lý sinh hoạt của HS, tổ chức các hoạt động giáo dục lành mạnh, tạo ảnh hưởng tích cực của môi trường trong công tác giáo dục.
Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, phụ huynh, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, tổ chúc chính trị, xã hội về ý nghĩa, vai trò của công tác phối hợp ba môi trường nhà trường, gia đình và xã hội trong việc quản lý, giáo dục HS…
Hàng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết công tác giáo dục đạo đức, bảo đảm an toàn cho HS. Kịp thời tuyên dương, khen thưởng gương người tốt, việc tốt và tập thể, cá nhân dũng cảm tố giác hành vi vi phạm để nhân rộng điển hình...
          - Tổ chức khám sức khỏe định kì học sinh, phân loại sức khỏe học sinh đảm bảo theo yêu cầu của Y tế trường học.
          - Tổ chức các sân chơi phù hợp với học sinh trong nhà trường.
          c) Các hoạt động khác
          - Tiếp tục triển khai và ký cam kết thực hiện tốt việc Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”; “DSKHHGĐ”; “Gia đình nhà giáo văn hóa”; “An toàn giao thông”...
          - Tham gia các phong trào thi đua các cấp tổ chức.
          - Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra nội bộ trong nhà trường.
          - Thực hiện tốt Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ.
          - Ba công khai: Công khai tài chính, công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng, công khai chất lượng giáo dục.
          - Tham gia sinh hoạt các đoàn thể: Công đoàn, Chi đoàn...và các hoạt động địa phương tổ chức.
          1.2.4. Cơ sở vật chất; thư viện; trang thiết bị, đồ dùng dạy học
  a) Cơ sở vật chất
- Tổng số phòng học: 23 phòng
+ Kiên cố: 23 phòng
+ Bán kiên cố: 00 phòng
- Đảm bảo đủ học 2 ca.
- Tổng số phòng học bộ môn: 08 phòng (2 phòng tin, 1 phòng lý-CN, 1 phòng Hóa-sinh, 01 phòng Nhạc, 02 Phòng CNTT, 01 Phòng Mỹ Thuật)
- Tổng số phòng hành chính: 11 (1 văn phòng, 1 phòng Hiệu Trưởng, 01 phòng Phó Hiệu Trưởng, 01 phòng đoàn thể; 1 phòng thư viện, 1 phòng đoàn đội, 1 phòng truyền thống, 1 phòng y tế, 01 phòng hội đồng, 01 hội trường; 01 phòng kế toán).
- Tổng diện tích trường: 10.599,9m2 có tường rào, cổng trường và biển trường, khuôn viên rộng rãi, thoáng mát, có diện tích sân chơi đảm bảo tiêu chuẩn 6m2/học sinh.
- Có khu vực vệ sinh 120m2 riêng cho học sinh và 02 nhà vệ sinh cho giáo viên. Nước được lấy từ nguồn nước sinh hoạt của thành phố (nước máy).
- Có 2 nhà xe phục vụ giáo viên và học sinh 250m2.
- Có hệ thống nước uống được lọc bằng tia cực tím.
- Trang thiết bị, đồ dùng dạy học cơ bản phục vụ đủ cho hoạt động dạy và học.
- Trường có hệ thống Wifi đầy đủ, đáp ứng cho hoạt động giáo dục của nhà trường.
  - Đồ dùng dạy học được đầu tư đúng mực, đáp ứng tốt cho hoạt động giáo dục.
  1. 5. Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
          - Nhà trường có đầy đủ hồ sơ sổ sách theo qui định: Hồ sơ quản lý nhân sự; Hồ sơ quản lý chuyên môn; Sổ lưu trữ các văn bản, công văn; Hồ sơ quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tài chính; các loại hồ sơ khác… Các loại hồ sơ được nhà trường lưu trữ đầy đủ, khoa học theo qui định.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, tài sản, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục. Nhà trường đã lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước. Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị được xây dựng dân chủ, rõ ràng, phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành. Mỗi học kỳ công khai tài chính trong cuộc họp hội đồng nhà trường, hội nghị cán bộ công chức, viên chức để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát, kiểm tra. Công tác thực hiện tự kiểm tra tài chính được nhà trường thực hiện hàng tháng và báo cáo tài chính theo qui định của cấp trên, kiểm kê tài 2 lần/năm.
          - Việc quản lý sử dụng tài chính và tài sản đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả, nhằm phục vụ tốt các hoạt động giáo dục của nhà trường.
          - Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại đơn vị.
          1.2.6. Quan hệ giữa nhà trường, địa phương, các đoàn thể và xã hội
          Nhà trường phối hợp chặc chẽ với chính quyền địa phương và các đoàn thể chính trị xã hội trong công tác phát triển giáo dục:
          - Tham mưu thành lập ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
          - Tổ chức các ban vận động học sinh ra lớp, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
          - Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để tổ chức các sân chơi cho học sinh: Nhà đa năng của địa phương, sân vận động, hội trường ...
          - Tổ chức các cuộc vận động tuyên truyền về pháp luật, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh ...
          - Công tác đảm bảo an ninh, an toàn trước cổng trường và trong khuôn viên nhà trường.
          - Vận động các nguồn tài trợ cho giáo dục: Thẻ bảo hiểm y tế cho học sinh nghèo, cơ sở vật chất cho nhà trường, kế hoạch giáo dục của nhà trường ...
 
BẢNG PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG (SWOT)
          Để có cơ sở xác định các mục tiêu chiến lược và đưa ra những giải pháp thực hiện, nhà trường sử dụng phương pháp SWOT để phân tích điểm mạnh (Strengths-S), điểm yếu (Weaknesses-W), thời cơ (Opportunities-O), thách thức (Threats-T) của môi trường liên quan như sau:
Môi trường bên trong
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
    - Lãnh đạo nhà trường luôn đoàn kết. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Chỉ đạo điều hành các hoạt động của nhà trường một cách đồng bộ hiệu quả. Biết biết phát huy dân chủ trong trường học. Được sự tin tưởng quý mến của cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường cũng như sự tin tưởng của chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh.
   - Đội ngũ giáo viên: Là một tập thể đoàn kết nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm yêu nghề gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ bước đầu đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, nhiều giáo viên, nhân viên có triển vọng tốt, năng động sáng tạo, mạnh dạn đổi mới tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy đạt hiệu quả tốt. Phần lớn có trình độ chuyên môn và có nghiệp vụ sư phạm tốt, yên tâm công tác, có tinh thần trách nhiệm cao.
   - Chất lượng giáo dục đại trà và học sinh giỏi ổn định, là đơn vị có thứ hạng tốp đầu đối với các trường cùng nhóm trong thành phố nhiều năm liền.
   - Sau nhiều năm hoạt động nhà trường đã thu được những kinh nghiệm về công tác quản lý, nề nếp đã đi vào ổn định. Cảnh quan nhà trường đảm bảo “Xanh  - sạch - đẹp”, thân thiện và phát triển đầu tư theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa.
   - CSVC đang được xây dựng theo thiết kế trường đạt chuẩn quốc gia.
    - Trang thiết bị, đồ dùng dạy học bước đầu đáp ứng đủ cho hoạt động giáo dục của nhà trường.
    - Kinh phí được đáp ứng đầy đủ và kịp thời.
   - Đa số học sinh chăm ngoan, học tốt.
- Hiện tại vẫn còn 10 giáo viên chưa có trình độ chuẩn về đào tạo (theo luật giáo dục mới)
- Sân chơi, bãi tập, nhà xe học sinh và giáo viên chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu. Thiếu về diện tích đồng thời thiếu về tiêu chuẩn.
   - Cơ sở vật chất chỉ đáp ứng được yêu cầu tối thiểu cho dạy học theo hướng hiện đại và đổi mới. Chưa có nhà đa năng, phòng bộ môn chưa chuẩn, chưa có phòng học ngoại ngữ.
   - Trình độ tay nghề của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên chưa đầu tư nhiều cho chuyên môn nghiệp vụ, ngại đổi mới vì nhiều lý do chủ quan và khách quan khác nhau. Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự chuyên tâm  trong việc dạy học và giáo dục học sinh.
   - Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ giáo viên còn hạn chế, nhất là đối với những người tuổi cao. Đây là trở ngại lớn trong việc vận dụng những phương pháp dạy học hiện đại. Việc tự học tự bồi dưỡng của giáo viên còn hạn chế, chưa thật tự giác, do đó hiệu quả giáo dục chưa cao.
   - Một vài vị trí làm việc của nhân viên chưa cao vì năng lực hạn chế
   - Chất lượng học sinh chưa đồng đều, số học sinh có lực học yếu kém còn cao dẫn đến chất lượng một số bộ môn còn thấp hơn so với mặt bằng chung của thành phố.
   - Số lượng học sinh bỏ học vẫn tồn tại.
  
 
 
Môi trường bên ngoài
Thời cơ (O) Thách thức (T)
   - Chuẩn bị thực hiện chương trình đổi mới giáo dục nên việc quan tâm đến giáo dục rất đặc biệt
   - Đảng và nhà nước coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư phát triển nguồn nhân lực là yêu cầu trọng tâm. Hiện tại có nhiều chính sách ưu tiên phát triển giáo dục.
   - Trường luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Đảng ủy, chính quyền địa phương, đặc biệt là của Phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố Cam Ranh cũng như phụ huynh học sinh trên địa bàn.
   - Yêu cầu về chất lượng giáo dục của học sinh và phụ huynh học sinh ngày càng cao. Phụ huynh học sinh rất quan tâm đến việc học tập của con em và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho con em được học tập.
   - Trong những năm học gần đây các tổ chức xã hội, các đoàn thể và cá nhân trên địa bàn đã tham gia tích cực vào công tác huy động các nguồn lực tạo môi trường giáo dục thuận lợi cho nhà trường.
   - CNTT phát triển tạo được môi trường thông tin đa chiều, phong phú, tạo điều kiện tốt cho việc ứng dụng đổi  mới công tác quản lý và hoạt động giáo dục học sinh cũng như việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.
   - Điều kiện về kinh tế xã hội của địa phương ngày càng phát triển, đời sống nhân dân trên địa bàn ngày càng ổn định.
  - Trong thời kỳ hội nhập và phát triển, yêu cầu đòi hỏi của xã hội cũng như của gia đình học sinh ngày càng cao về chất lượng giáo dục, đó là đào tạo nguồn nhân lực có tài và có đức cho quê hương nói riêng, cho đất nước nói chung.
   - Chất lượng đội ngũ giáo viên cán bộ quản lý phải đáp ứng tốt các yêu cầu đổi mới giáo dục. Sự bứt phá vươn lên, sự cạnh tranh về chất lượng giáo dục của các trường trong khu vực đang từng bước khẳng định thương hiệu của trường mình.
   - Yêu cầu ngày càng cao đối với đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên về ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý, năng lực ngoại ngữ... Cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện dạy học.
   - Nhu cầu đời sống của con người được nâng cao vậy phải làm thế thế nào để nâng cao đời sống của cán bộ giáo viên giúp họ yên tâm công tác, toàn tâm toàn ý phục vụ ngành giáo dục.
   - Nằm trên địa bàn có môi truờng xã hội tương đối phức tạp, là cửa ngõ của thành phố, nơi có nhiều dân nhập cư, làm thế nào để đảm bảo an ninh xã hội, ngăn chặn tệ nạn xâm nhập học đường, giảm thiểu học sinh bỏ học là việc làm hết sức khó khăn.
   - Hệ thống văn bản nhiều, chồng chéo. Việc thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức, tài chính còn bất cập.
    - Địa bàn còn nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo.
 
 
 
PHẦN 2
ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
 
I. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cơ bản
  1. Tầm nhìn
Là một trong những trường có nhiều năm đạt danh hiệu trường Tiên tiến xuất sắc.
+ Cuối năm 2023, trường THCS Nguyễn Văn Trỗi đăng ký đánh giá ngoài và thực hiện trường chuẩn quốc gia giai đoạn II.
+ Đến năm 2025, Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi sẽ đạt chuẩn cấp độ 3 đồng thời là trường có quy mô phát triển hiện đại trong tốp đầu so với các trường cùng loại trong thành phố.
   2. Sứ mạng
            Tạo dựng được môi trường học tập nề nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao, phát huy tính tích cực sáng tạo và năng lực tư duy của mỗi học sinh.
 3. Các giá trị cốt lõi
 Xây dựng và khẳng định niềm tin đối với cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương bằng hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường
- Lòng yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội
- Tinh thần đoàn kết và khát vọng vươn lên
- Tính trung thực và tinh thần trách nhiệm
- Tính sáng tạo và sự hợp tác, chia sẻ
- Lòng tự trọng và tình nhân ái
II. Mục tiêu kế hoạch chiến lược
1. Mục tiêu chung
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi tiếp tục duy trì đạt chuẩn quốc gia về chất lượng giáo dục ở giai đoạn I và được biết đến là một trường THCS năng động, có tầm  nhìn và quyết tâm phát triển cao về chất lượng.
* Mục tiêu trung hạn (phát triển thương hiệu)
- Năm học 2020 - 2021 trở đi triển khai các ứng dụng hiện đại trong quản lý và giáo dục. Đặc biệt là nâng cao khả năng vận dụng các trang web của Bộ Giáo dục, các phần mềm quản lý...
- Đến năm 2023 – 2024 trường sẽ quay lại trường loại I, xây dựng nhà trường trở thành thương hiệu chất lượng về mũi nhọn của thành phố đồng thời bổ sung đầy đủ, trọn vẹn khuôn viên nhà trường (sau khi thực hiện qui hoạch lại). Tổ chức học 2 buổi/ngày cho các khối lớp trong nhà trường. Thực hiện bổ sung đầy đủ cơ sở vật chất đáp ứng hiệu quả công tác giáo dục trong nhà trường.
- Đến năm 2025 trường trở thành một trung tâm chất lượng cao của khu vực phía Bắc thành phố Cam Ranh và là trường THCS có quy mô phát triển hiện đại trong tốp đầu so với các trường cùng loại trong thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu về quy mô và tổ chức bộ máy
- Đến năm 2025 nhà trường luôn ổn định quy mô 28 lớp có đủ 4 khối với  khoảng hơn 840 học sinh, mỗi lớp trung bình 30 học sinh.
- Quy mô số lớp, số học sinh (2016 => 2025)
Khối 2020-2021 2021-2022 2022-2023 2023-2024 2024-2025 2025-2026
Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS
6 6 266 5 191 7 309 9 365 7 312 7 314
7 6 228 6 266 5 191 7 309 9 365 7 312
8 6 240 6 228 6 266 5 191 7 309 9 365
9 5 203 6 240 6 228 6 266 5 191 7 309
Tổng 23 937 23 925 24 994 27 1131 28 1177 30 1300
- Có đủ bộ máy quản lý trường học, các tổ chức chính trị, đoàn thể và các tổ nhóm chuyên môn trong trường hoạt động kỷ cương, nề nếp, chất lượng
- Nhà trường đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc, tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, công đoàn, đoàn thanh niên, đội thiếu niên đạt vững mạnh xuất sắc. Nhà trường đạt cơ quan văn hoá.
  b) Mục tiêu về đội ngũ
- Đến năm 2022 tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 100%
- 100% Cán bộ quản lý đều được bồi dưỡng chuẩn hoá về quản lý, trình độ trung cấp lí luận chính trị, ngoại ngữ và tin học.
- Năm 2023, đội ngũ giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đồng bộ về  cơ cấu bộ môn, 100% giáo viên đạt chuẩn về chức danh nghề nghiệp, trong đó xếp loại tốt từ 70% trở lên.
- 100% cán bộ giáo viên, nhân viên được bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ, năng lực chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và tin học. Đạt chuẩn về ngoại ngữ và tin học.
c) Mục tiêu về chất lượng giáo dục
- Hạnh kiểm: Tốt 90%, Khá 10%. Không có HK trung bình, yếu.
- Học lực: Giỏi 30%; Khá 45%, TB 22%, yếu là 3%, không có học sinh xếp loại kém. Tỷ lệ học sinh vào các trường THPT công lập từ 80%.
-  Nâng cao chất lượng giáo dục, luôn có học sinh đạt giải học sinh giỏi thành phố và tỉnh.
d) Mục tiêu về cơ sở vật chất
- Cuối năm 2023 có hệ thống phòng học đảm bảo chất lượng (bàn, ghế, ánh sáng ...), đầy đủ hệ thống phòng bộ môn theo chuẩn, trong đó có đủ trang thiết bị hiện đại (hệ thống bàn ghế đạt tiêu chuẩn, phòng học ngoại ngữ, máy tính kết nối Internet, máy chiếu đa năng, bảng thông minh, có đủ thiết bị dạy học theo qui định).
- Có đầy đủ hệ thống phòng làm việc riêng biệt, được trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ cho công tác quản lý và điều hành nhà trường.
- Có khu giáo dục thể chất hiện đại, nhà đa năng, sân trường được qui hoạch bê tông hóa
- Cảnh quan nhà trường đảm bảo “Xanh - sạch - đẹp”, thân thiện.
- Năm 2025 trường có bể bơi, sân cỏ nhân tạo. Trường đạt chuẩn về cơ sở vật chất cấp độ 3.
e) Mục tiêu về các mối quan hệ của nhà trường
- Đảm bảo quan hệ tốt với các cơ quan cấp trên, thực hiện đầy đủ các văn bản qui định của cấp trên. Hoàn thành tốt các yêu cầu nhiệm vụ cấp trên giao.
- Liên hệ chặt chẽ với ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn, tạo điều kiện tốt nhất cho phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội tham gia vào công tác giáo dục của nhà trường.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài nhằm tăng cường cơ sở vật chất và động viên khen thưởng học sinh có thành tích cao trong giảng dạy và học tập.
III. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Phát triển hoạt động giáo dục
1.1. Phát triển giáo dục
            - Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường về vai trò, vị trí và sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm đối với sự nghiệp phát triển nhà trường.   
          - Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa chính quyền và Công đoàn trong nhà trường. Tăng cường kiểm tra các hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý và công khai hóa, minh bạch hoạt động giáo dục của nhà trường.
          - Tiếp tục triển khai các chuyên đề về đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục “nâng cao năng lực học sinh”, kiểm tra đánh giá nhằm khắc phục những hạn chế sớm tạo ra được sự chuyển biến cụ thể về chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo của nhà trường; Nâng cao chất lượng các hoạt động khám phá, trải nghiệm, thí nghiệm, ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục. Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đáp ứng yêu cầu đề ra.
          - Số lượng lớp và số lượng học sinh ổn định.
          1.2. Đảm bảo chất lượng
1.2.1. Các điều kiện đảm bảo chất lượng
          - Cơ sở vật chất: Đảm bảo đủ phòng học, các phòng chức năng đúng theo quy định Điều lệ trường phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Có đủ sân chơi, sân tập thể thao đáp ứng yêu cầu giáo dục.
- Trang bị đầy đủ đồ dùng dạy học cần thiết theo danh mục đồ dùng dạy học do Bộ Giáo dục qui định, đặc biệt là đồ dùng dạy học đáp ứng chương trình giáo dục mới.
- Môi trường: Quy hoạch môi trường bên ngoài, cải tạo môi trường bên trong đảm bảo an toàn an ninh trường học cũng như đáp ứng các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
- Đảm bảo nhà vệ sinh cho học sinh và giáo viên
          1.2.2. Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng
- Phân hoá đối tượng học sinh để xếp lớp phù hợp với đối tượng học sinh.
- Xây dựng chương trình dạy học tự chủ theo chủ đề của từng nhóm bộ môn phù hợp với điều kiện của nhà trường.
- Định kỳ rà soát, đổi mới, kiểm định chất lượng giáo dục, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với yêu cầu giáo dục.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên giỏi, tạo điều kiện cho giáo viên được bồi dưỡng nghiên cứu chương trình nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Hướng dẫn học sinh các phương pháp học tập hiệu quả nhằm nâng cao tính tự đọc, tự học, tự nghiên cứu, phát huy tính tự giác, chủ động của học sinh. Thường xuyên hướng dẫn học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, tăng cường tính tự lập cho học sinh.
- Thực hiện hiệu quả việc tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục THCS hàng năm.
- Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tham gia học nâng chuẩn để đáp ứng yêu cầu luật giáo dục mới cũng như cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có nhu cầu học lên trên chuẩn.
          - Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều biện pháp: học trực tuyến, dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng hè, tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm. Tổ chức tham quan học tập, dự giờ đồng nghiệp, các đơn vị trường bạn trong và ngoài thành phố. Tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, hoạt động trải nghiệm.
          - Thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên đảm bảo 100% giáo viên đạt loại khá, tốt, không có giáo viên đạt yêu cầu.
          - Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức dạy và học trong nhà trường nhằm đảm bảo chương trình giáo dục chung.
          - Quan tâm xây dựng môi trường giáo dục phát triển vận động và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động cho học sinh, đảm bảo các học động rèn luyện thể lực, hoạt động thể dục đầu và giữa giờ.
          - Tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng phát huy năng lực học sinh, tạo điều kiện để học sinh tự học, tự sáng tạo.
          - Tổ chức tuyên truyền việc thực hiện an toàn về sinh thực phẩm vệ sinh môi trường, đảm bảo đủ nước uống, nước sạch trong trường học.
          - Thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho học sinh, phân loại sức khỏe học sinh theo qui định, có chế độ chăm sóc kịp thời đối với những học sinh có vấn đề về sức khỏe. Đảm bảo an toàn tuyệt đối thể chất và tinh thần cho học sinh, phòng chống các loại dịch bệnh, không để lây lan trong trường.
          - Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.
          - Nói “không“ với các tệ nạn xã hội trong học đường. Thực hiện môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
          1.2.3. Các hoạt động đảm bảo chất lượng
- Xây dựng nền nếp học tập nghiêm túc đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy và học cũng như việc tổ chức các hoạt động khác, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin giáo dục.
- Xây dựng văn hóa học đường,, nói “không“ với bạo lực học đường.
- Thực hiện đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo qui định mới một cách công bằng, khoa học.
- Tổ chức tốt các hoạt động sinh hoạt ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm, câu lạc bộ theo kế hoạch và quy định của trường, của ngành. Triển khai đến giáo viên thực hiện việc lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục kỹ năng sống, lồng ghép nội dung giáo dục An toàn giao thông, an ninh quốc phòng, giáo dục Stem, bảo vệ môi trường… đưa nội dung “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” vào các hoạt động giáo dục.
- Đẩy mạnh việc giáo dục tuyên truyền đạo đức pháp luật cho học sinh không để xảy ra hiện tượng bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào bên trong nhà trường.
         - Phát huy tối đa vai trò của Ban đại điện CMHS, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường.     
  1.           4. Hoạt động tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục
          - Hàng năm xây dựng kế hoạch tự đánh giá kiểm định theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/08/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư ban hành qui định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.      
- Thu thập đầy đủ các nguồn thông tin làm minh chứng cho từng tiêu chí và có mã hóa đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Triển khai phần mềm thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục có hiệu quả.
IV. Biện pháp thực hiện
1. Phát triển đội ngũ
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản; có phong cách sư phạm mẫu mực. Mỗi một thành viên đều có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; tạo sự  đoàn kết thân ái, xây dựng môi trường thân thiện
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy hiệu quả phù hợp với yêu cầu giảng dạy cũng như các vị trí công việc khác.
- Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn, thực sự đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc. Lập kế hoạch tiếp nhận và tuyển dụng giáo viên và nhân viên theo yêu cầu về cơ cấu và chất lượng.
- Cử cán bộ quản lý, cán bộ nguồn theo học các lớp bồi dưỡng lí luận chính trị, nghiệp vụ quản lý. Tạo các điều kiện thuận lợi cho giáo viên, nhân viên theo học các lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ đạt kết quả cao nhất.
- Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá giáo viên, nhân viên và chất lượng hoạt động của cán bộ giáo viên, nhân viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả, đóng góp cụ thể của cán bộ giáo viên, nhân viên đối với sự phát triển của Nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ giáo viên, nhân viên có thành tích xuất sắc.
- Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên đầu đàn, cán bộ giáo viên trẻ, tài năng bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường và bổ sung quy hoạch cán bộ nguồn cho trường, ngành..
- Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ  giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với Nhà trường.
2. Cơ sở vật chất; trang thiết bị; đồ dùng dạy học
- Đầu tư có trọng điểm để hiện đại hoá các phòng học, các phòng học bộ môn, khu làm việc của giáo viên, khu vui chơi thể dục thể thao của học sinh.
- Ứng dụng tin học trong quản lý của Nhà trường. Các thông tin quản lý giữa các tổ chuyên môn trong trường được liên thông qua hệ thống nối mạng.
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng khu giáo dục thể chất, nhà đa năng, bể bơi, bê tông hóa sân trường, phòng bộ môn, hệ thống cảnh quan trong khuôn viên trường nhằm đảm bảo mục tiêu xanh, sạch, đẹp, kiên cố hóa, hiện đại hóa và giáo dục hóa, an toàn thân thiện.
+ Năm 2023 - 2024 hoàn thành thiết kế xây dựng khuôn viên nhà trường giai đoạn 2, tiến tới xây dựng nhà trực, khu giáo dục thể chất đồng thời thực hiện toàn bộ bê tông hóa sân trường.
+ Năm học 2024 - 2025 hoàn thành đưa vào sử dụng nhà tập đa chức năng và bể bơi.
- Từ nguồn kinh phí cấp trên giao tiến hành bổ sung đầy đủ trang thiết bị dạy học, đặc biệt là trang thiết bị phục vị chương trình giáo dục phổ thông mới. Phát huy tối đa việc tự làm đồ dùng dạy học đáp ứng yêu cầu chung của kế hoạch giáo dục nhà trường.
3. Nguồn lực tài chính
- Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán, và minh bạch các nguồn thu, chi đảm bảo công khai dân chủ. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, đặc biệt trong các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
- Tham mưu với hội cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp để tăng cường hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất cho nhà trường.
-  Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ theo qui định.
- Xây dựng cơ chế chính sách theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và ban hành một số quy chế, quy định tương ứng với các giá trị cốt lõi của kế hoạch chiến lược.
4. Hệ thống thông tin
- Xây dựng và thường xuyên sử dụng hệ thống thông tin qua mạng. Khai thác có hiệu quả các phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu ngành, kiểm định chất lượng giáo dục, hệ thống VNEDU, các phần mềm quản lý tài chính, tài sản, phần mềm dạy học, phần mềm chia thời khóa biểu ...
          - Củng cố, duy trì trang Web của trường để tạo hệ thống tương tác trên diễn đàn điện tử cho phép tăng cường liên lạc, trao đổi giữa nhà trường với giáo viên và cha mẹ học sinh cũng như các cá nhân tổ chức bên ngoài.
- Hiện đại và khai thác có hiệu quả website của Trường, các website của Phòng Giáo dục và của Bộ giáo dục...
- Cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của Trường qua các hội thảo, diễn đàn trao đổi, sách, báo, các tạp chí…
- Khuyến khích giáo viên tham gia vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và ngành trên các trang mạng chính thống.
          5. Quan hệ với cộng đồng
          - Tranh thủ sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền, các cơ quan ban ngành, các đoàn thể chính trị, xã hội và nhân dân của địa phương. Gắn kết sự phát triển của nhà trường đi đôi với sự phát triển của cộng đồng, tạo được tính tương tác cao.
          - Xây dựng mối quan hệ vững chắc giữa nhà trường gia đình và xã hội nhằm thực hiện công tác giáo dục.
                   - Tạo mọi điều kiện để giáo viên tham gia tốt các hoạt động ngoại khóa, văn hóa tại địa phương và tham gia sinh hoạt tại địa phương nơi giáo viên cư trú.
          6. Lãnh đạo và quản lý
                   - Thực hiện đổi mới công tác quản lý đáp ứng yêu cầu mới. Không ngừng nâng cao năng lực tư duy lãnh đạo và quản lý.
                   - Quản lý bằng kế hoạch, bằng kiểm tra nội bộ và bằng thi đua. Tổ chức thực hiện và phát huy hiệu quả công tác tự đánh giá theo qui định. Phát huy tinh thần dân chủ; thực hiện công khai, minh bạch mọi hoạt động.
          - Trong quản lý, ưu tiên lấy hiệu quả làm mục tiêu theo tinh thần gọn nhẹ, tập trung, đúng qui định. Giảm hội họp mang tính chất thông tin, tăng cường công tác thảo luận trong các tổ nhóm bộ môn. Thông tin và báo cáo bằng văn bản, đồng thời cũng phải trao đổi thông tin qua mạng Internet.
 
PHẦN 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
 
I. Tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả
          1. Phổ biến kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi đến tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương và các tổ chức ban ngành, đoàn thể, các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
          2. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược
          - Giai đoạn 1 (từ năm 2021 đến 2023); Giai đoạn 2 (từ năm 2024 đến 2025); Giai đoạn 3 (từ năm 2026 đến 2030)
          - Hệ thống chỉ tiêu từng giai đoạn đã nêu ở phần Mục tiêu cụ thể.
          - Hàng năm, rà soát, bổ sung điều chỉnh kế hoạch chiến lược cho phù hợp với điều kiện thực tiến nhà trường. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược phải có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, Ban đại diện cha mẹ học sinh và cộng đồng.
          - Sau kết thúc mỗi giai đoạn của kế hoạch chiến lược cần rút ra bài học kinh nghiệm và có hướng điều chỉnh bổ sung thực hiện cho hoàn thiện giai đoạn trước và xây dựng kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo.
          3. Quy định trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân
          3.1. Hiệu trưởng 
           Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch; xây dựng kế hoạch thực hiện từng năm học.
          3.2. Phó hiệu trưởng 
          - Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
          - Thay mặt Hiệu trưởng điều hành các hoạt động khi được Hiệu trưởng ủy quyền.
          3.3. Tổ trưởng chuyên môn, văn phòng
           Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
          3.4. Giáo viên, nhân viên, học sinh
          Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.     
  - Đối với học sinh: Không ngừng học tập, tích cực tham gia hoạt động để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học trung học hoặc học nghề. Ra sức rèn luyện đạo đức để trở thành những người công dân tốt.
- Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường: không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phấn đấu trở thành các giáo viên, nhân viên giỏi. Tích cực tham gia, đóng góp vào sự phát triển của trường dựa vào khả năng của mỗi cá nhân.
          3.5. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
  - Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, tác động, thời gian thực hiện, các nguồn lực thực hiện, người chịu trách nhiệm trong tổ chức, đoàn thể của mình.
- Tổ chức và phân công thực hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và nguồn lực.
- Chủ động xây dựng các dự án phát triển của tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trường.
- Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch chiến lược.
- Trên cơ sở đó cần có kế hoạch đánh giá, rút kinh nghiệm cho từng năm một cách hợp lý.
3.6. Ban đại diện cha mẹ học sinh
- Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác giáo dục trong giai đoạn hiện nay từ đó tích cực chủ động tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường đồng thời tích cực hỗ trợ ngày công và tài chính cho nhà trường. Phối hợp tốt với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh.
- Tăng cường giáo dục gia đình, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục con em.
- Hổ trợ cùng với nhà trường tuyên truyền; vận động các bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
          II. Giám sát và đánh giá kết quả
          1. Nhà trường ban hành Quyết định thành lập Hội đồng giám sát; đồng thời, quy định nội dung và quy trình tổ chức giám sát.
          2. Đánh giá mức độ đạt được theo chỉ tiêu đề ra
          Thực hiện công tác tự kiểm tra, giám sát, đánh giá từng học kỳ thường xuyên hằng năm và đánh giá mức độ đạt được của các chỉ tiêu, tự rút ra những gì làm được, chưa làm được, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp phương hướng khắc phục.      
          3. Kiến nghị, đề xuất
          3.1.  Đối với UBND thành phố
          - Đẩy nhanh tiến độ qui hoạch đất nhà trường, xây mới phòng bộ môn, nhà đa năng đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia.
          - Hỗ trợ về cơ chế chính sách tài chính để nhà trường thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra.
          3.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
          - Tham mưu với cấp trên sớm thực hiện qui hoạch đất trường và thực hiện đầu tư giai đoạn trung hạn về việc xây dựng phòng bộ môn, nhà đa năng.
          - Phối hợp với các trường đai học để đào tạo trình độ thạc sĩ, cao học cho cán bộ quản lý và giáo viên có nhu cầu.
          - Tổ chức có chất lượng các lớp tập huấn chương trình giáo dục mới để vận dụng có hiệu quả.
          - Tham mưu để giảm tỉ lệ học sinh trên lớp đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục mới.
          3.3. Đối với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương
          Tạo điều kiện tốt nhất để nhà trường thực hiện xã hội hóa giáo dục. Thực hiện tuyên truyền, vận động để tất cả các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội, mỗi cá nhân tham gia vào công tác giáo dục của địa phương góp phần cùng với nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
           Huy động mọi nguồn lực xã hội để đầu tư cho công tác giáo dục của phường nhà, tạo môi trường giáo dục an ninh, an toàn, lành mạnh.
           Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi sẽ chuyển tải những mục tiêu kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường được xác định như trên thành những kế hoạch cụ thể cho từng năm học, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS Nguyễn Văn Trỗi giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030./.
Nơi nhận:
- PGD&ĐT TP Cam Ranh (PD);
- CB, CĐ, CM;
- GV, NV trường NVT;
- Lưu: VT.
HIỆU TRƯỞNG
 
 
 
             Nguyễn Phương Khoa
 
       
 
                  
 
 
 
 
 
« tháng 10/2024 »
T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN
30010203040506
07080910111213
14151617181920
21222324252627
28293031010203
VideoClips
Văn bản mới

QĐ 32/QĐ-NVT

QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUI CHẾ ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI VIIÊN CHỨC NĂM HỌC 2021 - 2022

Lượt xem:1083 | lượt tải:244

TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2022 - 2023

HƯỚNG DẪN TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC 2022 - 2023

Lượt xem:1024 | lượt tải:204

KHGD

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC

Lượt xem:1149 | lượt tải:199

KHNVNH 2021 - 2022

KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021 - 2022

Lượt xem:1286 | lượt tải:322

130/QĐ-NVT

QUI ĐỊNH VỀ VIỆC DẠY VÀ HỌC TRỰC TUYẾN

Lượt xem:1367 | lượt tải:242
Thống kê truy cập
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây